Là hợp kim của
Nhôm và Mg 50/50 dưới dạng hỗn hợp hợp chất của các kim loại Al3Mg2
trong Al2Mg3 có nhiệt độ nóng chảy 490°С. Tỷ trọng gần
2.0g/cm3.
Về mặt hóa học thì nó kém bền so với Nhôm nhưng bền hơn so
với Magie, do nhiệt tạo thành hợp chất các kim loại âm nên nó có năng lượng
thấp hơn so với hỗn hợp đơn giản bột các kim loại trong hợp chất. Nhiệt tạo thành
-48.7kcal/mol khi tạo ra Al3Mg4. Nó phản ứng chậm với
Amoni peclorat ẩm và không phản ứng với Amoni nitrat. Nó được sử dụng trong các
hỗn hợp thuốc tạo ra tia lửa, viên màu và thuốc tín hiệu, ngoài ra cũng được sử
dụng trong các nhiên liệu năng lượng cao trên nền thuốc phóng keo. Cùng với các
muối nitrat, đặc biệt là Bari và Stronti thường thì nó sẽ cháy với sự bùng cháy
dạng mạch đập, nên được sử dụng trong một số thuốc viên màu.
Bảng. 48 Một
số loại của bột hợp kim nhôm magie.
Mác kim loại
|
Cỡ hạt μm
|
% kim loại
|
Dạng hạt
|
АМД-5
|
135
|
98
|
Hình cầu
|
АМД-10
|
15
|
98
|
Hình cầu
|
ПАМ-1
|
120
|
96
|
Dạng vảy
|
ПАМ-6
|
5
|
94
|
Dạng vảy
|
No comments:
Post a Comment