Wednesday, October 26, 2016

Các thuốc tín hiệu

Các thuốc tín hiệu là các thành phần thuốc hỏa thuật khi cháy tạo ra ngọn lửa có màu hoặc khói.
Phân biệt ra loại thuốc tín hiệu lửa và khói (Xem phần thuốc tín hiệu tạo khói). Các thuốc hỏa thuật tạo lửa chứa chất cháy (bột kim loại hoặc chất hữu cơ), chất oxy hóa (các muối nitrat của stronti, bari, natri, các muối peclorat của kali, amoni,...), chất kết dính (nhựa phenol, epoxy, polyester, nhựa đường, cao su) và chất tăng cường ánh sáng (các chất hữu cơ chứa clo, hexaclobenzen, PVC).

Các thuốc dành cho các loại mục tiêu-bẫy tia hồng ngoại

Các thuốc dành cho các loại mục tiêu-bẫy tia hồng ngoại (theo ý hiểu của mình thì là loại mục tiêu giả tạo ra tia hồng ngoại tương đương các mục tiêu thật).
Để chống lại các tên lửa có đầu dẫn hướng hồng ngoại, thì người ta sử dụng các thuốc tạo ra dòng tia hồng ngoại mạnh. Thuốc được nén vào vỏ mục tiêu-bẫy, mục tiêu này sẽ thu hút hỏa lực của máy bay và trực thăng.

Sunday, October 23, 2016

Thuốc vạch đường Màu đỏ

Màu đỏ
1) R-257 Mg -28%, Sr(NO3)2 -40%, canxi rezinat -4%, stronti oxalat -8%,  KClO4  -20%. Thuốc vạch đường pháo binh.
2) R-284 Mg -28.2%, Sr(NO3)2 -53.7%, ПВХ  -18.1%.  nhiệt độ bắt cháy 488°С,  nhiệt độ bùng cháy 577°С. Tỷ trọng nhồi 2.4-3.0 g/cm3. Thời gian cháy 4.72 s/cm ở 1.26 g/cm3. Là thuốc vạch đường cơ bản của các nước NATO dành cho các loại cỡ nòng 5.56mm, 7.62mm, cỡ nòng 0.30 và 0.50.

Thuốc vạch đường màu xanh lá

Màu xanh lá
1) Ba(NO3)2  -28%, Bari oxalat – 16%, Magie – 41%, chất kết dính – 15%.  Thuốc vạch đường của pháo binh.

Thuốc vạch đường màu xanh lục

Màu xanh lục:
1) KClO4  -8.0%,  Mg  -12%, Đồng clorua không chứa nước –16%,  Ba(NO3)2 -39%, hexaclobenzen – 15%, lưu huỳnh –10%. Thành phần thuốc cho ngọn lửa màu xanh lục, khi cháy tạo ngọn lửa màu nâu.
2) KClO4 -65%, Đồng cromat-25%, đồng rezinat –10%.

Saturday, October 22, 2016

Thuốc vạch đường màu vàng

1) Ba(NO3)2 -50.7%, Mg -23%, Na3AlF6 -25.4%, chất kết dính -0.9%
2) Ba(NO3)2 -41%, Mg -43%, natri oxalat -12%, lưu huỳnh -2%, chất kết dính -2%.

Thuốc vạch đường

Là các thuốc hỏa thuật, đ lại vết nhìn thấy được của quỹ đạo bay của đạn, đạn pháo và các vật chuyển động nhanh. Tức là nó phục vụ cho việc nhìn bằng mắt thường đ xa, đường bay của đạn, tên lửa,..., đồng thời dành cho chỉ điểm mục tiêu và các vũ khí dẫn đường quang học. Nó được sử dụng đ nạp vào các đ gá (liều vạch đường), được gá chặt vào đạn.

Các thành phần thuốc tạo hiệu ứng giả

1) Kali peclorat-50%, Magie – 17%, Ăngtimon sunfua – 33%. nhiệt độ bắt cháy 562°С, nhiệt độ bùng cháy 599°С. Tỷ trọng đổ đống (Mật độ rắc) 1.16 g/cm3. Nhiệt phản ứng 1042 kcal/kg. Nhiệt cháy hoàn toàn 3364kcal/kg. Thời gian cháy 0.19 s/cm. Mìn bẫy tạo hiệu ứng giả М119.

Các thành phần thuốc tạo tiếng rít

1) Kali clorat - 73%, axit gallic - 24%, nhựa akaroid - 3%. Nhiệt độ bắt cháy 453°С, Nhiệt độ bùng cháy 496°С. Tỷ trọng đổ đống (Mật độ rắc) 0.96 g/cm3. Nhiệt của phản ứng 942kcal/kg. Thời gian cháy 0.79 s/cm khi có tỷ trọng đổ đống. Mìn bẫy gây tiếng rít giả М119.
2) Kali nitrat -50%, Kali picrat – 50%.
3) Kali peclorat -70%, kali benzoat – 30%.
4) Kali nitrat -30%, kali dinitrophenolat – 70%.
5) Kali peclorat -72.5%, natri salixilat – 27.5%.
6) Kali clorat – 76%, natri benzoat – 20%, vazơlin -3%, oxit sắt – 1%.
7) Kali peclorat -75.2%, natri salixinat – 19.8%, dầu parafin – 3%, oxit sắt– 2%.

Các thuốc tạo âm thanh và hiệu ứng giả

Các thuốc dùng đ tạo hiệu ứng âm thanh (mô phỏng vụ nổ đạn pháo, tiếng rít mô phỏng âm thanh bom rơi,...)
Đ mô phỏng các vụ nổ đạn pháo thì người ta sử dụng các vật có nhồi thuốc đen dạng hạt. Thường ứng dụng rộng rãi các hỗn hợp từ Kali peclorat và nhôm với tỷ lệ chẳng hạn như 70:30. Thành phần thuốc này dạng chưa nén khi tác động lên nó xung nhiệt bình thường thì nó bốc cháy gần như tức thời với hiệu ứng âm thanh và bùng cháy ánh sáng, tạo thành khói trắng. Thường dùng trong lựu đạn tạo ánh sáng và âm thanh. Đ nạp vào các quả đạn nổ có khói trắng thường sử dụng thành phần:
Bụi kẽm - 40%, Kali peclorat - 20%, Kali nitrat -20%, Nhôm - 20%.
Hiệu ứng tiếng rít khi cháy của một số thuốc được giải thích bằng tốc độ cháy rất lớn của sản phẩm. Thường thì đối với các mục đích này thì sử dụng các hỗn hợp clorat hoặc peclorat Kali với các dẫn xuất của phenol : axit gallic, resorxin, fluoroglyxin, picrat kali,.... Cần chú ý rằng hỗn hợp với Kali picrat tương đối nguy hiểm khi sử dụng.
Tần số dao động của âm thanh khi các hỗn hợp trên cháy càng nhỏ thì chiều dài ống cactong dùng để nén hỗn hợp càng lớn.

Friday, October 21, 2016

N-(n-butyl)-N-(2-nitroxietyl)nitramin, butylnitratoetylnitramin, Bu-NENA, C4H9-N(NO2)-C2H4ONO2

Là chất lỏng không màu. Nhiệt độ nóng chảy -9°С, Tỷ trọng 1.22g/cm3. Nhiệt tạo thành -140kJ/kg. Nó được chế tạo bằng cách etocxi hóa butylamin sau đó nitro hóa bằng hỗn hợp axit nitric và anhidrit axetic. Là chất hóa dẻo mang năng lượng trong một số loại thuốc phóng LOVA.
language:RU'>ДМФА, ДМСО, etylaxetat, benzen. Không tan trong nước. Tỷ trọng 1.607g/cm3. Tốc độ nổ 7500m/s. Nhiệt tạo thành -177.5kcal/mol. Nhiệt lượng của vụ nổ 5.06kJ/kg. Độ nhạy va đập 60cm đối với tạ nặng 2,5 kg (12 tool). Là chất độc. Được sử dụng làm chất hóa dẻo trong nhiên liệu tên lửa và thuốc nổ, còn trong thời gian gần đây bị thay thế bởi các loại nitroeste rẻ tiền hơn và ít độc hại hơn. Nó được chế tạo bằng cách cho flor tác dụng với dung dịch muối bis-(2,2-dinitroetyl)-formal, chất thu được đến lượt mình bị thủy phân trong môi trường kiềm bis-(trinitroetyl)formal. Được sản xuất tại Mỹ, Nga và Trung Quốc.

Bis-(2-flor-2,2-dinitroeyl)-formal, ФК, FEF, O[FC(NO2)2CH2O]2CH2

Là chất lỏng màu vàng trong suốt, nhiệt độ nóng chảy 14.5°С, có khả năng làm lạnh lại. Tan trong axeton, cloroform, metanol, ДМФА, ДМСО, etylaxetat, benzen. Không tan trong nước. Tỷ trọng 1.607g/cm3. Tốc độ nổ 7500m/s. Nhiệt tạo thành -177.5kcal/mol. Nhiệt lượng của vụ nổ 5.06kJ/kg. Độ nhạy va đập 60cm đối với tạ nặng 2,5 kg (12 tool). Là chất độc. Được sử dụng làm chất hóa dẻo trong nhiên liệu tên lửa và thuốc nổ, còn trong thời gian gần đây bị thay thế bởi các loại nitroeste rẻ tiền hơn và ít độc hại hơn. Nó được chế tạo bằng cách cho flor tác dụng với dung dịch muối bis-(2,2-dinitroetyl)-formal, chất thu được đến lượt mình bị thủy phân trong môi trường kiềm bis-(trinitroetyl)formal. Được sản xuất tại Mỹ, Nga và Trung Quốc.

1,5-diazotua-3-nitrazapentan, DIANP, DADZP, DANPE O2NN(CH2CH2N3)2

Là chất lỏng màu vàng trong suốt. Có khả năng lạnh lại nhiệt đ dưới -20°С. Tan trong axeton, metanol, DMPA, DMSO, etylaxetat, benzen. Không tan trong nước. Hóa dẻo Nitroxenlulo rất hiệu quả. Tỷ trọng 1.33g/cm3. Nhiệt tạo thành +129kcal/mol, theo một số số liệu khác +554kJ/kg. Quá trình phân hủy tỏa nhiệt theo DTA bắt đầu từ nhiệt đ hơn 246°С.

Đây là chất hóa dẻo mang năng lượng có triển vọng đ dùng trong thuốc phóng và nhiên liệu tên lửa, rất có hiệu quả giảm khối lượng mol của sản phẩm cháy. Nó được chế tạo bằng cách xlý dietanolnitramindinitrat (DINA, ДИНА) bằng Natri azotua trong ДМСО.